Trungtamthuoc.com - Tương kỵ có thể xảy ra trong quá trình bào chế dẫn đến sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến tính đồng nhất, tính bền vững của chế phẩm cũng như hiệu lực điều trị. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết
Khi phối hợp 2 hoặc nhiều dược chất với một hoặc nhiều tá dược khác nhau trong một dạng thuốc ở điều kiện nhất định, nếu có bất kỳ sự thay đổi nào khiến cho chế phẩm không đạt yêu cầu chất lượng về tính đồng nhất, giảm hoặc không có hiệu lực điều trị và tính bền vững thì được coi là có tương kỵ.
Việc xảy ra tương kỵ khiến cho sản phẩm không đảm bảo được chất lượng cũng như đáp ứng được các chỉ tiêu đã đặt ra như độ tinh khiết, độ an toàn và hiệu quả sử dụng.
Các loại tương kỵ có thể gặp trong quá trình bào chế: Vật lý, dược lý, hóa học.
Phối hợp quá nhiều dược chất, tá dược mà không quan tâm đến tính chất của các dược chất, tá dược dẫn đến sự tương kỵ.
Không thực hành đúng quy trình sản xuất, quy trình thao tác chuẩn. [1]
Việc sử dụng thuốc không đúng hướng dẫn.
Tương kỵ thường diễn ra trong thời gian ngắn, có khi xảy ra tức thì. Tương tác diễn ra chậm hơn.
Kết quả của sự tương tác có thể trở thành tương kỵ.
Để khắc phục những tương kỵ có thể xảy ra trong quá trình bào chế, cần áp dụng những nguyên tắc và biện pháp sau đây:
Nguyên tắc |
Biện pháp |
Các biện pháp áp dụng cần phải đảm bảo không làm thay đổi tác dụng dược lý, đảm bảo được hiệu quả điều trị của chế phẩm |
Lựa chọn được trình tự pha chế, phối hợp các thành phần một cách hợp lý Thay đổi thành phần là nguyên nhân dẫn đến tương kỵ Bỏ bớt một số thành phần không có vai trò quan trọng có khả năng gây tương kỵ hoặc gây khó khăn trong quá trình pha chế hoặc sản xuất Sử dụng thêm một số thành phần phụ (dung môi, chất phụ, tá dược) để tránh tương kỵ có thể xảy ra Sử dụng các chất làm tăng độ tan hoặc chất trung gian hòa tan trong công thức dung dịch thuốc khi không thể áp dụng được các biện pháp hòa tan thông thường Thêm các chất có khả năng tăng tính thấm khi chuyển từ dạng thuốc sang dạng hỗn dịch hoặc trong thành phần của công thức hỗn dịch không chứa chất gây thấm Thêm chất nhũ hóa khi chuyển từ dạng dung dịch sang nhũ tương hoặc trong thành phần công thức nhũ tương thiếu chất nhũ hóa Thêm các chất trơ để bao bọc, hạn chế tình trạng các chất rắn có thể xảy ra tương kỵ đối với dạng thuốc bột Thêm acid hoặc kiềm để điều chỉnh pH của dung dịch thuốc nhằm mục đích ổn định chế phẩm, hạn chế phản ứng thủy phân, oxy hóa khử có thể xảy ra Thêm chất chống oxy hóa nhằm hạn chế phản ứng oxy hóa khử Thêm chất sát khuẩn và chống nấm mốc nhằm ngăn chặn sự phát triển của các vi cơ, hạn chế tương kỵ Nếu không thể áp dụng được các biện pháp trên có thể đóng gói riêng từng dược chất và ghi rõ hướng dẫn sử dụng Trong trường hợp không thể sử dụng được bất kỳ biện pháp nào thì cần cân nhắc sửa chữa đơn thuốc khi có sự đồng ý của người hoặc đơn vị thiết kế công thức |
Dạng thuốc |
Nguyên nhân |
Biện pháp khắc phục |
Dạng thuốc lỏng có biểu hiện chung là dược chất không tan hoặc bị kết tủa |
Do phối hợp dược chất với dung môi, tá dược không phù hợp Phối hợp các dược chất ít tan hoặc thực tế không tan với dung môi là nước Phối hợp các dược chất tan trong dung môi phân cực với dung môi không phân cực Dược chất tan được trong dung môi nhưng sử dụng nồng độ dược chất cao, vượt quá độ tan Trong thành phần có nhiều dược chất tan nhưng tổng lượng chất tan vượt quá nồng độ bão hòa |
Sử dụng hỗn hợp dung môi Sử dụng chất diện hoạt làm tăng độ tan Sử dụng các chất làm tăng độ tan khác Thêm các chất làm tăng tính thấm trong trường hợp cần chuyển dạng thuốc sang dạng hỗn dịch hoặc trong thành phần hỗn dịch không có chất gây thấm |
Do các chất keo bị ngưng kết hoặc đông vón |
Thay thế chất điện giải mạnh bằng một chất phụ hoặc tá dược thích hợp |
|
Dạng thuốc rắn chủ yếu xuất hiện tương kỵ vật lý với biểu hiện thuốc từ thể rắn, khô tơi trở nên ẩm ướt, chảy lỏng,.... |
Do trong thành phần đơn thuốc hoặc công thức có các dược chất háo ẩm mạnh |
Hạn chế sự tiếp xúc hoặc tránh tiếp xúc giữa các dược chất háo ẩm bằng một số biện pháp sử như sử dụng tá dược trơ, thay thế một phần hoặc toàn bộ thành phần có tính hút ẩm mạnh bằng các thành phần tương tự như ít hút ẩm hoặc không hút ẩm, chuyển dạng thuốc sang dạng thích hợp hơn như dung dịch, potio |
Do chứa các dược chất kết tinh, ngậm nhiều phân tử nước |
Thay thế các muối ngậm nước kết tinh bằng muối khan với số lượng tương tự |
|
Do có các dược chất tạo hỗn hợp eutecti ẩm nhão hoặc lỏng ở nhiệt độ thường |
Dùng các dược chất bột có khả năng bao phủ, ngăn các các thành phần của thuốc hoặc thêm tá dược để bao riêng từng dược chất có khả năng gây tương kỵ Đóng gói riêng từng dược chất gây tương kỵ Đóng trong viên nhện có vách ngăn Sử dụng các phương pháp bào chế mới như vi nang, vi cầu sau đó đưa vào dạng thuốc viên nén, viên nang cứng,... |
Thường gặp đối với các dạng thuốc lỏng, do:
Nguyên nhân |
Biện pháp khắc phục |
|
Phản ứng trao đổi ion |
Hay gặp trong quá trình bào chế theo đơn, khi phối hợp dạng thuốc lỏng chứa các muối tan của cation kim loại kiềm thổ (Mg2+, Ca2+,...) với các muối tan khác như benzoat, sulfat,... của kim loại kiềm |
Tăng lượng dung môi để hòa tan các dược chất ít tan mới tạo thành do phản ứng trao đổi Thay thế một trong số các dược chất có thể tham gia vào phản ứng trao đổi bằng các dược chất có tác dụng dược lý tương tự nhưng không gây ra tương tỵ Nếu không áp dụng được 2 biện pháp trên thì có thể bào chế thành 2 loại dung dịch khác nhau |
Phản ứng trao đổi phân tử |
Phối hợp muối kiềm của acid hữu cơ yếu (acid barbituric, benzoic,...) với các acid có tính mạnh hơn như Acid Boric, sulfuric |
Điều chỉnh môi trường bằng biện pháp thích hợp. Ví dụ chuyển từ môi trường acid sang môi trường trung tính hoặc môi trường kiềm thì thay thế dược chất có tính acid bằng dược chất khác trung tính hơn nhưng có tác dụng dược lý tương tự hoặc trung hòa môi trường bằng cách sử dụng một loại kiềm yếu như natri bicarbonat |
Dược chất được cấu tạo bởi gốc của base yếu và một acid mạnh, trong môi trường kiềm sẽ xảy ra kết tủa hợp chất mang tính base yếu, ví dụ: Pha chế muối alcaloid như Papaverin hydroclorid, strychnin sulfat, spartein sulfat,... Pha chế các vitamin nhóm B Pha chế kháng sinh như Gentamicin sulfat Pha chế thuốc gây tê như Procain hydroclorid,... |
Điều chỉnh pH của dung dịch nhằm mục đích tạo môi trường trung tính hoặc acid nhẹ bằng cách thay thế dược chất tạo môi trường kiềm bằng dược chất có tác dụng dược lý tương tự nhưng không tạo môi trường kiềm hoặc điều chỉnh môi trường bằng dung dịch acid loãng trước khi phối hợp với dược chất kỵ môi trường kiềm Khi pha chế các thuốc tiêm như strychnin sulfat, spartein sulfat, thiamin hydrochloride, pyridoxine hydrochloride,... trong thành phần thường bổ sung thêm dung dịch acid hydrochloride loãng nhằm mục đích acid hóa môi trường, làm bền dược chất. Bên cạnh đó, cần sử dụng ống thủy tinh trung tính, nếu thủy tinh kiềm sẽ gây kết tủa trong quá trình bảo quản |
|
Phản ứng kết hợp |
Đối với các dạng thuốc lỏng xuất hiện vẩn đục, thường gặp khi phối hợp tanin với các nhóm dược chất như alkaloid, glycoside,... |
Acid hóa môi trường với các acid thích hợp do một số tanat dễ tan trong môi trường acid Với các tanat alkaloid và tanat glycosid, có thể áp dụng biện pháp hòa tan kết tủa bằng alcol ethylic hay Glycerin hoặc hỗn hợp 2 dung môi này Nếu không áp dụng được 2 biện pháp trên thì có thể chế thành 2 dung dịch riêng |
Phản ứng oxy hóa khử |
Xảy ra khi phối hợp trong cùng 1 chế phẩm các chất có khả năng oxy hóa với các chất khử hoặc dược chất dễ bị oxy hóa bởi tá dược, môi trường Thường gặp khi bào chế các loại vitamin (A, B, C, D,..), kháng sinh (gentamicin, Kanamycin,...), corticoid (betamethasone, dexamethasone,...) |
Tránh sự tiếp xúc trực tiếp giữa dược chất, tá dược có tính khử với dược chất dễ bị oxy hóa Thay thế các thành phần dễ có khả năng gây tương kỵ trong đơn Đưa thêm chất chống oxy hóa vào trong đơn Áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới nhằm hạn chế tới mức thấp nhất khả năng phản ứng xảy ra |
Phản ứng thủy phân |
Xuất hiện vẩn đục, kết tủa từ đó giảm nồng độ dược chất, tăng các sản phẩm do kết quả của phản ứng thủy phân dược chất |
Thay thế dược chất dễ bị thủy phân bằng dược chất có tác dụng tương tự nhưng ít bị thủy phân Lựa chọn dung môi, tá dược thích hợp nếu có thể Hạn chế các tác nhân làm thúc đẩy quá trình thủy phân của dược chất Lựa chọn biện pháp kỹ thuật thích hợp như sử dụng màng vô khuẩn thay thế cho phương pháp tiệt khuẩn dùng nhiệt ẩm trong thời gian dài |
Tá dược hiện nay được sử dụng trong các công thức bào chế thuốc ngày càng nhiều, tá dược đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải phóng, hấp thu của dược chất từ dạng thuốc do đó cần phải có những thông tin về tương tác và tương kỵ có thể xảy ra.
Chất bảo quản được thêm vào công thức nhằm mục đích đảm bảo hiệu lực điều trị cho dược chất trong suốt quá trình bảo quản, tránh tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Một số dạng bào chế thường sử dụng chất bảo quản như viên nang, viên nén, thuốc mỡ, hỗn dịch, dung dịch, thuốc nhỏ mắt, nhũ tương thuốc,...
Dưới đây là bảng tóm tắt tương tác và tương kỵ có thể xảy ra giữa dược chất và tá dược
Tên dược chất và tá dược |
Có thể xảy ra tương tác và tương kỵ với |
Acid Acrylic và dẫn chất |
Benzalkonium clorid, hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal, Phenol |
Các chất có tính kiềm |
Cetylpyridinium chloride, muối chlorhexidine |
Chất diện hoạt anion |
Cetylpyridinium chloride, Benzalkonium clorid |
Gôm Arabic |
Thimerosal, Acid sorbic |
Atropin |
hợp chất thủy ngân phenyl, muối chlorhexidine |
Các muối borat |
muối chlorhexidine |
Acid bromhidric và muối |
hợp chất thủy ngân phenyl |
Butacaine sulfate |
muối chlorhexidine |
Gôm adragant |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal, Paraben, Phenol, Clobutanol |
Dextran |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal, Phenol, Paraben, Clobutanol |
Ephedrin |
hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal |
Gelatin và các sản phẩm thủy phân kiềm |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride |
Kali iodid |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Thimerosal |
Kali rodanat |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Thimerosal |
Các acid và dược chất có tính acid |
Thimerosal |
Methylhydroxyethyl cellulose (MHEC) |
hợp chất thủy ngân phenyl, Acid sorbic, Phenol, Paraben, Clobutanol |
Methyl cellulose (MC) |
Benzalkonium clorid |
Natri alginat |
Cetylpyridinium chloride, hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal, Phenol |
Natri bicarbonat |
Cetylpyridinium chloride |
Natri carboxylmethyl cellulose (NaCMQ) |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Thimerosal, hợp chất thủy ngân phenyl, muối chlorhexidine, Acid sorbic, Phenol |
Chất diện hoạt không ion hóa |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride |
Acid nitric và nitrat |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Thimerosal, muối chlorhexidine, Acid sorbic, Phenol |
Tinh bột |
Acid sorbic, Paraben |
Oxytetracycline |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride |
Các paraben |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride |
Natri penicilinc |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Acid sorbic |
Pilocarpin |
hợp chất thủy ngân phenyl, muối chlorhexidine |
Polyvinyl alcol (PVA) |
hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal, Phenol |
Polyvinyl pyrolidon (PVP) |
Benzalkonium clorid, hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal, Phenol, Paraben, Clobutanol |
Polyethylene glycol (PEG) |
Benzalkonium clorid, hợp chất thủy ngân phenyl, Acid sorbic, Phenol, Paraben, Clobutanol |
Keo thân nước nguồn gốc thực vật |
Benzalkonium clorid, muối chlorhexidine |
Các muối salicylat |
Acid sorbic, Phenol, Paraben, Clobutanol |
Các protein bạc |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Acid sorbic |
Các sulfat |
hợp chất thủy ngân phenyl, muối chlorhexidine |
Natri sulfathiazol |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Acid sorbic |
Natri sulphacetamid |
Acid sorbic, Clobutanol |
Các hợp chất lưu huỳnh |
hợp chất thủy ngân phenyl |
Các tween (polysorbat) |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Phenol, Paraben, Clobutanol |
Thủy ngân phenyl acetat, borat, nitrat |
Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride |
Physostigmin salicylat |
muối chlorhexidine |
Pluoresein natri |
muối chlorhexidine, Benzalkonium clorid, Cetylpyridinium chloride, Acid sorbic, Clobutanol |
Phosphat |
muối chlorhexidine |
Homatropin |
hợp chất thủy ngân phenyl |
Hợp chất amoni bậc 4 (chất diện hoạt cation) |
hợp chất thủy ngân phenyl, Thimerosal |
Tuy nhiên, việc xảy ra tương kỵ, tương tác còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện pha chế, quy trình bảo quản, nồng độ các chất trong công thức có thể phản ứng.
Các loại tá dược cũng được sử dụng rất phổ biến trong các loại viên nén, viên nang. Hiện nay, tá dược dập thẳng được quan tâm rất nhiều. Việc sử dụng tá dược hay hỗn hợp các tá dược có thể xảy ra tương tác, tương kỵ do đó cần phải có nghiên cứu cụ thể vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến Sinh khả dụng của thuốc.
Dưới đây là bảng tổng hợp tương tác của một số tá dược viên nén với dược chất và tá dược khác:
Tá dược |
Khả năng tương tác và tương kỵ |
Tinh bột |
Có thể tạo phức với benzocain, phẩm màu, Acid salicylic, iod, borax, acid o-hydroxybenzoic, natri laurysulfat,... |
Lactose |
Chuyển dần thành màu nâu với các amin bậc 1,2 |
D-manitol |
Có khả năng tạo phức với một số kim loại như sắt, nhôm, đồng |
Carrageenan (polymer của galactose co 20 - 30% sulfat) |
Tạo muối ít tan với Ca++ |
Acid alginic |
Có khả năng xảy ra tương tác và tương kỵ với các dược chất và tá dược có tính kiềm |
Natri alginat |
Dẫn chất của acridin, thủy ngân phenyl nitrat và acetat, Tím Tinh Thể,... |
Avicel (cellulose vi tinh thể) |
Chất điện li, các polymer cation |
Na CMC (natri Carboxymethyl cellulose) |
Dung dịch acid mạnh, muối tan của Sắt và một số kim loại khác, tạo phức với alcaloid, tương kỵ với protein trong sữa |
EC (ethylcellulose ethocel) |
Sáp, parafin |
MC (Methylcellulose) |
Paraben, chất điện ly ở nồng độ cao |
HPC (Hydroxyethylcellulose) |
Chất có tính oxy hóa |
HPMC (Hydroxy propylmethylcellulose) |
Dẫn chất phenol, paraben |
CAP (cellulose acetophtalat) |
Một số kim loại hoặc base mạnh |
Aerosil |
Hấp phụ các hợp chất amoni bậc 4 và các dẫn chất khác |
Bột talc |
Hấp phụ các hợp chất amoni bậc 4 và các dẫn chất khác |
Magnesi, Calci stearat |
Tăng phản ứng thủy phân và phân hủy một số dược chất kém bền trong môi trường kiềm |